Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử, được tạo ra bởi người ký đóng vai trò như ký đối với cá nhân hay vài trò như một con dấu đối với doanh nghiệp và được thừa nhận về mặt pháp lý. Chữ ký số được sử dụng trên môi trường internet và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực bảo mật cao. Chữ ký số có thể sử dụng trong các gia dịch điện tử như e-mail, đầu tư chứng khoán, mua bán hàng trực tiếp, chuyển tiền ngân hàng, thanh toán trực tuyến.Sử dụng dịch vụ chữ ký số có tính bảo mật cao nên không sợ bị đánh cắp tiền như với các tài khoản Master, Visa. Chữ ký số có thể giúp các đối tác trao đổi với nhau an toàn mà không cần ngồi trực tiếp với nhau, các bên giao dịch chỉ cần ký vào file hợp đồng và gửi các thông tin qua e-mail.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình trong dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Các loại hình của dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm :
– Tạo các cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao
– Cấp,tạm dừng, gia hạn, thu hồi và phục hồi chứng thư số của thuê bao.
– Cơ sở dữ liệu về chứng thư số luôn được duy trì trực tuyến.
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 04/2019/TT-BTTTT quy định về việc liên thông giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/ 2019.
Thông tư nêu rõ, mô hình liên thông giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ là mô hình công nhận chéo.
Danh sách các chứng thư số gốc tin cậy bao gồm: Các chứng thư số gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; các chứng thư số gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Thông tư cũng quy định đối với chức năng ký số, kiểm tra hiệu lực chứng thư số, chữ ký số của các ứng dụng sử dụng chữ ký số. Đối với chức năng ký số: Ứng dụng phải cho phép người ký là thuê bao của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thuê bao của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thực hiện ký số.
Đối với chức năng kiểm tra hiệu lực chứng thư số, chữ ký số: Ứng dụng phải cho phép người ký, người nhận kiểm tra hiệu lực chứng thư số công cộng, chữ ký số công cộng và hiệu lực chứng thư số chuyên dùng Chính phủ, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo quy định tại các Điều 78 và 79 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia) có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ hướng dẫn việc thực hiện quy định về các trường thông tin trong chứng thư số của thuê bao; đảm bảo việc trao đổi các chứng thư số gốc tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ chính xác và an toàn; công bố danh sách các chứng thư số gốc tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trên trang thông tin điện tử http://www.rootca.gov.vn;
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm: Thực hiện hướng dẫn về các trường thông tin trong chứng thư số chuyên dùng Chính phủ; công bố danh sách các chứng thư số gốc tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên trang thông tin điện tử http://ca.gov.vn.
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.