Nhãn hiệu được coi là một loại tài sản vô hình của người hoặc công ty thực hiện hoặc sản xuất và là một trong các đối tượng được pháp luật bảo hộ. Nhãn hiệu là một tài sản trí tuệ cần được bảo vệ và căn cứ pháp lý để bảo hộ nhãn hiệu là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Tư vấn Blue xin hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Nghệ An như sau:
Tra cứu nhãn hiệu
Tra cứu nhãn hiệu là để đánh giá cao nhất khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu. Đây không phải là bước bắt buộc, tuy nhiên nên thực hiện để tăng khả năng đăng ký nhãn hiệu và tiết kiệm thời gian.
Trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định.
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá.
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu quý vị cần chuẩn bị
- 01 mẫu NHHH (không nhỏ hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm)
- Danh mục sản phẩm, dịch vụ dự định đăng ký nhãn hiệu.
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
- Giấy uỷ quyền (mẫu gửi kèm);
- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu.
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
- Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
- Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
Thời gian xử lý đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Giai đoạn thẩm định hình thức
Trong giai đoạn đăng ký nhãn hiệu thì việc thẩm định hình thức sẽ là giai đoạn quan trọng nhất và quyết định xem đơn đăng ký nhãn hiệu của bạn có được duyệt qua hay không.
Sau khi nộp đơn lên Cục Sở hữu trí tuệ thì các thẩm định viên sẽ xem xét các thông tin khai trên tờ khai, xem xét phân nhóm hàng hóa/dịch vụ, xem xét phí nộp theo số nhóm hàng hóa/dịch vụ và các sản phẩm/dịch vụ trong các nhóm và xem xét các tài liệu khác có trong đơn. Thẩm định viên có thể sẽ ra công văn từ chối nếu đơn có bất kỳ một thiếu sót hình thức nào.
Nếu nhận được công văn thẩm định hình thức thì người nộp đơn có thời hạn 1 tháng kể từ ngày ký công văn để trả lời, nếu quá thời hạn này mà người nộp đơn không trả lời thì đơn coi như bị rút bỏ.
Thời hạn công bố đơn đăng ký nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.
Giai đoạn thẩm định nội dung
Thời gian thẩm định nội dung đơn theo quy định của Cục sở hữu Trí tuệ là 9-10 tháng. Tuy nhiên, trong thực tế thời gian xử lý của giai đoạn này là từ 14-16 tháng. Trong giai đoạn này, thẩm định viên sẽ đưa ra một trong số những ý kiến sau:
- Đơn bị từ chối vì tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã được cấp bằng, hoặc
- Đơn bị từ chối một phần vì tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã được cấp bằng, hoặc
- Đơn đủ điều kiện cấp bằng và yêu cầu người nộp đơn nộp phí cấp bằng.
Cấp bằng chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Bạn phải nộp phí cấp bằng và nhận văn bằng khoảng khoảng thời gian từ 2-3 tháng kể từ ngày làm thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Và sau khi đơn nhãn hiệu được cấp bằng có nghĩa là bạn sẽ có quyền độc quyền đối với việc sử dụng, cho phép người khác sử dụng, ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu của mình.
Ngoài ra, khi phát hiện thấy những nhãn hiệu có khả năng tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình, chủ nhãn hiệu có thể tự mình hoặc thông qua một đại diện sở hữu trí tuệ tiến hành các biện pháp xử lý vi phạm nếu thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi đối với nhãn hiệu của mình.
Mọi vấn đề vướng mắc và cần Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Nghệ An, quý vị hãy liên hệ Tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.