Hôm nay, Tư vấn Blue sẽ giới thiệu với quý độc giả quy định về quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
- Thông tư 09/2013/TT-BTNMT
2. Quy định
Khái niệm:
Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển (Điều 141 Luật đất đai 2013).
Những chủ thể được phép quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
Những chủ thể được phép sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển:
Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01/7/2014 (Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
Lưu ý về chính sách mới, tạo điều kiện cho người dân thuê đất bồi ven sông, ven biển
Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng phù hợp với QH, KHSDĐ của địa phương và không quá 50 năm.
Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, các địa phương mà QH, KHSDĐ chưa thể hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào QH, KHSDĐ.
Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được UBND cấp có thẩm quyền giao, cho thuê, đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được UBND cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ SDĐ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 3 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển, thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
Còn với những địa bàn khó khăn, việc cho thuê đất không quá 70 năm. Thông tư đã nêu rõ: Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu SDĐ của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, QH, KHSDĐ của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan đã được cơ quan phê duyệt. Thời hạn cho thuê không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư không lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, người SDĐ nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được nhà nước xem xét gia hạn SDĐ nhưng, không quá thời hạn thuê đất quy định trên.
Mọi vấn đề vướng mắc về quy định về quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển, quý vị hãy liên hệ Tư vấn Blue để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.